Gãy xương đùi là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Gãy xương đùi là tình trạng đứt gãy cấu trúc của xương đùi – xương dài và chịu lực chính của cơ thể, gây rối loạn vận động và nguy cơ mất máu nghiêm trọng. Đây là tổn thương nguy hiểm thường gặp do tai nạn hoặc loãng xương, cần chẩn đoán và điều trị ngoại khoa kịp thời để phục hồi chức năng chi dưới.

Định nghĩa gãy xương đùi

Gãy xương đùi (femoral fracture) là tình trạng đứt gãy cấu trúc giải phẫu và sinh cơ học của xương đùi – xương dài, to và chịu lực nhất cơ thể. Khi tính liên tục của vỏ xương (cortical) hoặc bè xương (trabecular) bị gián đoạn, lực nâng đỡ trọng lượng và truyền tải cơ học từ khung chậu xuống cẳng chân bị sụp đổ, gây mất chức năng gối – hông và rối loạn tuần hoàn tại chỗ. Với đường kính vỏ xương dày và nguồn cấp máu phong phú, gãy xương đùi thường kèm mất máu nội tủy 500-1 500 ml, nguy cơ sốc xuất huyết nếu không xử trí kịp thời.

Theo phân loại chấn thương của AAOS, gãy xương đùi gồm ba vùng giải phẫu: cổ – liên mấu chuyển, thân xương, đầu dưới. Mỗi vùng có đặc điểm giải phẫu mạch nuôi, hệ thống gân cơ bám khác nhau, quyết định phương pháp cố định và tiên lượng. Nghiên cứu hồi cứu 12 năm tại Mayo Clinic cho thấy gãy thân xương chiếm 37 % tổng số, gãy cổ xương 32 % và gãy đầu dưới 11 %, phần còn lại là gãy phức hợp nhiều đoạn.

Vùng xương đùiĐặc điểm cấu trúcBiến chứng thường gặp
Cổ – liên mấu chuyểnBè xương dày, góc cổ-thân ~125°Hoại tử chỏm, sai khớp háng
Thân xươngỐng tủy rộng, vỏ xương dàyMất máu nội tủy, rút ngắn chi
Đầu dướiGần khớp gối, diện chịu lực condyleThoái hóa khớp sớm, cứng gối

Phân loại gãy xương đùi

Phân loại giúp bác sĩ lựa chọn chiến lược điều trị, tiên lượng liền xương và nguy cơ biến chứng. Dựa theo vị trí giải phẫu chia thành: gãy cổ xương đùi, gãy liên mấu chuyển, gãy dưới mấu chuyển, gãy thân xương, gãy đầu dưới. Mỗi vị trí còn tiếp tục chia dưới nhóm Garden (cổ xương), AO-OTA (thân xương) hoặc Müller (đầu dưới).

  • Hình thái đường gãy: ngang, xiên, xoắn, vụn, phân mảnh cánh bướm.
  • Mức độ di lệch: không di lệch, di lệch < 1 cm, di lệch > 1 cm hoặc kèm xoay.
  • Tính chất vết thương: gãy kín (Grade I), gãy hở độ II–III theo Gustilo-Anderson – tương quan nguy cơ nhiễm trùng.

Phân loại AO-OTA thân xươngMô tảĐặc điểm cố định
32-AĐường gãy đơn giản (ngang/xiên ngắn)Nội tuỷ locking nail
32-BXiên dài hoặc xoắnBuộc dây thép + nẹp vít
32-CGãy vụn, nhiều mảnhThì phẫu kết hợp khung cố định ngoài

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Ba cơ chế tổn thương chính: chấn thương tốc độ cao (tai nạn ô tô, xe máy – 55 %), ngã năng lượng thấp ở người già loãng xương – 30 %, và bệnh lý xương (u nguyên phát, di căn – 5 %). Số liệu WHO 2024 ghi nhận 1,35 triệu ca tử vong giao thông mỗi năm, trong đó vùng chậu-đùi chiếm 8 % tổn thương nghiêm trọng.

  • Yếu tố cá nhân: tuổi > 65, BMI < 18,5, suy dinh dưỡng, bất động kéo dài.
  • Yếu tố sinh học: giảm mật độ khoáng xương (T-score ≤ -2,5 SD), suy tuyến giáp, thiếu vitamin D < 20 ng/ml.
  • Yếu tố thuốc: dùng corticoid liều > 5 mg prednisolone/ngày kéo dài > 3 tháng, thuốc ức chế aromatase.
  • Môi trường: sàn trơn trượt, ánh sáng kém, phương tiện giao thông không đạt chuẩn an toàn.

Nhóm tuổiCơ chế chủ yếuTỷ lệ gãy hở
18-40Va chạm tốc độ cao, thể thao đối kháng15 %
40-65Tai nạn lao động, ngã trên cao10 %
> 65Ngã cùng chiều, loãng xương2 %

Triệu chứng và biểu hiện lâm sàng

Đau cấp tính dữ dội vùng đùi – háng, cảm giác bó chặt lan xuống gối; bệnh nhân không thể tự đứng. Biến dạng chi: rút ngắn 2-5 cm, xoay ngoài, gối gấp nhẹ. Sờ dọc xương thấy khe gãy, lạo xạo xương, phản xạ co cơ vùng đùi mất. Thăm mạch mu bàn chân đánh giá tưới máu ngoại vi vì gãy vụn có thể tổn thương động mạch đùi sâu.

  • Sưng nề và bầm tím xuất hiện sau 30-45 phút, lan ra vùng mông.
  • Gãy hở: vết thương rách da, xương lộ, chảy máu đỏ tươi, nguy cơ sốc nhiễm khuẩn.
  • Triệu chứng toàn thân: mạch nhanh > 100 lần/phút, tụt HA < 90/60 mmHg, Hb giảm > 2 g/dl.

Biểu hiện đặc thù vùng cổ xương đùi ở người già: đau khó xác định, vẫn đi tập tễnh; cần cảnh giác khi X-quang lần đầu âm tính, CT-scan phát hiện đường nứt sớm. Báo cáo StatPearls 2023 cho thấy 8 % gãy cổ xương đùi bị bỏ sót do chụp phim không đúng tư thế.

Chẩn đoán gãy xương đùi

Chẩn đoán gãy xương đùi dựa trên kết hợp giữa đánh giá lâm sàng và các kỹ thuật hình ảnh. X-quang là tiêu chuẩn đầu tay, được chỉ định với hai bình diện thẳng – nghiêng để xác định vị trí gãy, mức độ di lệch và hướng đường gãy. Nếu nghi ngờ gãy phức tạp hoặc liên quan khớp, bác sĩ có thể chỉ định chụp CT đa lát cắt nhằm tái tạo không gian ba chiều và mô phỏng kế hoạch phẫu thuật.

Trong các ca lâm sàng có tổn thương mô mềm rộng, gãy hở hoặc nghi ngờ hoại tử xương, MRI giúp phát hiện viêm tủy xương (osteomyelitis) hoặc đánh giá mạch nuôi chỏm xương đùi. Ngoài ra, xét nghiệm máu bao gồm công thức máu, đông máu, chức năng gan – thận được chỉ định trước mổ. Đặc biệt, nhóm bệnh nhân đa chấn thương cần siêu âm FAST hoặc CT toàn thân để loại trừ tổn thương phối hợp ở bụng, ngực và sọ não.

  • X-quang: Ưu tiên ban đầu, phát hiện hầu hết gãy xương kín, giá thành thấp.
  • CT-Scan: Phân tích gãy vụn, đánh giá chi tiết cấu trúc khớp liên quan.
  • MRI: Gợi ý hoại tử chỏm, tổn thương mô mềm, u xương ác tính.
  • Xét nghiệm máu: Hb, Hct, CRP, Procalcitonin, nhóm máu, xét nghiệm tiền mê.

Nguyên tắc và phương pháp điều trị

Điều trị gãy xương đùi luôn hướng đến ba mục tiêu: (1) phục hồi giải phẫu và chức năng vận động, (2) ngăn ngừa biến chứng sớm và muộn, (3) rút ngắn thời gian nằm viện và hồi phục. Nguyên tắc bao gồm bất động tạm thời tại hiện trường, đánh giá toàn trạng, hồi sức tuần hoàn và can thiệp ngoại khoa sớm trong vòng 24–72 giờ tùy thể trạng.

Có ba phương pháp chính:

  1. Cố định ngoài: dùng trong chấn thương nặng đa cơ quan, giai đoạn đầu cứu sống; gồm khung cố định, nẹp vít ngoài da.
  2. Nội tủy (intramedullary nailing): được ưa chuộng trong gãy thân xương đùi không hở; giúp bảo tồn cơ chế sinh học và cho phép vận động sớm.
  3. Thay khớp (arthroplasty): áp dụng cho gãy cổ xương đùi ở người già, nguy cơ hoại tử cao; dùng khớp nhân tạo bán phần hoặc toàn phần.

Phương phápChỉ định chínhƯu điểmHạn chế
Cố định ngoài Gãy hở, đa chấn thương Thực hiện nhanh, ít xâm lấn Không ổn định dài hạn
Đóng đinh nội tủy Gãy thân xương không hở Vững chắc, phục hồi nhanh Đòi hỏi gây mê, thiết bị chuyên sâu
Thay khớp Gãy cổ xương đùi người cao tuổi Giảm nguy cơ hoại tử chỏm Chi phí cao, có nguy cơ trật khớp

Biến chứng sau gãy xương đùi

Gãy xương đùi có thể gây ra nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách. Biến chứng cấp bao gồm mất máu nhiều, tổn thương thần kinh – mạch máu (động mạch đùi sâu, thần kinh tọa), sốc nhiễm khuẩn trong gãy hở hoặc hội chứng chèn ép khoang. Nếu không can thiệp sớm, các biến chứng muộn sẽ xuất hiện như lệch trục chi, rút ngắn chân, khớp giả hoặc thoái hóa khớp thứ phát.

  • Biến chứng cấp tính: sốc mất máu, nhiễm trùng vết mổ, hoại tử chỏm.
  • Biến chứng muộn: không liền xương, lệch trục vĩnh viễn, cứng khớp gối hoặc hông, đau mạn tính.
  • Thuyên tắc mỡ: đặc biệt trong gãy vụn hoặc đa chấn thương, biểu hiện khó thở, ban xuất huyết, rối loạn ý thức.

Để hạn chế biến chứng, điều quan trọng là can thiệp ngoại khoa sớm, chăm sóc sau mổ toàn diện, phục hồi chức năng đúng lộ trình và đánh giá nguy cơ từng cá nhân. Theo NIH 2023, thời gian trì hoãn mổ > 48 giờ làm tăng nguy cơ biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu lên 22 %.

Phục hồi chức năng và tiên lượng

Phục hồi chức năng đóng vai trò thiết yếu trong điều trị toàn diện gãy xương đùi. Các giai đoạn chính bao gồm bất động sớm, vận động thụ động dưới hướng dẫn, sau đó tiến tới vận động chủ động – đi lại hỗ trợ và cuối cùng là tái hòa nhập vận động. Với kỹ thuật mổ hiện đại, phần lớn bệnh nhân có thể đứng – đi nhẹ nhàng sau 7–10 ngày.

Tiên lượng phụ thuộc vào vị trí gãy, tuổi, mức độ tổn thương mô mềm và các bệnh nền kèm theo. Người trẻ gãy thân xương có thể hồi phục hoàn toàn sau 3–6 tháng. Ngược lại, người cao tuổi gãy cổ xương đùi có tỉ lệ tử vong 1 năm sau mổ lên tới 20–30 %, chủ yếu do biến chứng nội khoa như viêm phổi, huyết khối, nhiễm trùng tiết niệu. Việc phát hiện sớm, điều trị tích cực và can thiệp đa mô thức sẽ cải thiện đáng kể tiên lượng sống còn.

Tài liệu tham khảo

  1. American Academy of Orthopaedic Surgeons – Femur Fractures
  2. NIH – Postoperative complications after hip fracture surgery
  3. StatPearls – Femur Fracture Clinical Overview
  4. Radiopaedia – Femoral Shaft Fracture
  5. Rockwood and Green’s Fractures in Adults (9th edition), Wolters Kluwer.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề gãy xương đùi:

Cột Ti Titanium Hình Nón Trong Quản Lý Gãy Xương Đùi Kê Phẫu Tại Vancouver B2 và B3 Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 472 - Trang 590-598 - 2013
Các bác sĩ phẫu thuật có nhiều lựa chọn về cấy ghép khi quản lý các gãy xương kê phẫu Vancouver B2 và B3 ở vùng hông. Ít có nghiên cứu dài hạn báo cáo kết quả của các cột titanium hình nón có rãnh. Chúng tôi xác định (1) tỷ lệ sống sót, với việc sửa đổi xương gần như là điểm kết thúc, của các cột taper xa trong điều trị các gãy xương kê phẫu Vancouver B2 và B3 tại cơ sở của chúng tôi, (2) kết quả ...... hiện toàn bộ
#gãy xương kê phẫu #cột titanium hình nón #quản lý gãy xương #hồi cứu hình ảnh #chất lượng cuộc sống
Kết quả lâm sàng của việc sử dụng nẹp cố định khóa trong điều trị gãy xương đùi xa trong một nhóm bệnh nhân hồi cứu Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Surgery and Research - Tập 8 Số 1 - 2013
Tóm tắtMục đíchViệc sử dụng nẹp cố định khóa (LP) trong điều trị gãy xương đùi xa đã trở nên rất phổ biến. Mặc dù có một số gợi ý kỹ thuật từ các báo cáo mang tính chất cá nhân và một số báo cáo sơ bộ, nhưng kiến thức về các yếu tố nguy cơ dẫn đến thất bại, không liền xương (NU) và sửa chữa còn hạn chế. Mục tiêu của nghiên cứu này...... hiện toàn bộ
Móng tự nhiên Zimmer và móng ELOS trong các gãy xương gần ngoài cổ xương đùi Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Surgery and Research - Tập 16 Số 1 - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề Gãy xương gần ngoài cổ xương đùi ở người cao tuổi rất phổ biến. Khi tuổi trung bình của dân số tăng lên, tỷ lệ gãy xương như vậy cũng gia tăng, dẫn đến chi phí chăm sóc sức khỏe cao. Loại thiết bị phẫu thuật được sử dụng trong việc quản lý phẫu thuật ảnh hưởng đến những chi phí ...... hiện toàn bộ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN KHÔNG CEMENTE ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC NĂM 2017-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Gãy vùng nền cổ- mấu chuyển xương đùi là loại gãy thường gặp, đặc biệt là người cao tuổi. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần không cemente điều trị gãy xương vùng nền cổ - mấu chuyển xương đùi người cao tuổi . Nghiên cứu mô tả cắt ngang 147 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 80.5 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 2/1, tại Bệnh viện Việt Đức từ 01/2017 tới tháng 06/2020. K...... hiện toàn bộ
#Gãy liên mấu chuyển xương đùi #thay khớp háng bán phần
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh sign tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Phương pháp phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh SIGN đã được áp dụng phổ biến trên thế giới và được chứng minh có hiệu quả trong điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích mô tả và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xư...... hiện toàn bộ
#Đinh SIGN #gãy kín xương đùi phức tạp #đinh nội tuỷ
Cố định bằng đĩa nén khóa cho các gãy xương đùi liên trochanteric ở bệnh nhân có biến dạng xương đùi gần có sẵn: một nghiên cứu hồi cứu Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Surgery and Research - Tập 16 Số 1 - 2021
Tóm tắt Thông tin nền Để điều tra hiệu quả lâm sàng của cố định bằng đĩa nén khóa trong điều trị các gãy xương đùi liên trochanteric ở bệnh nhân có biến dạng xương đùi gần có sẵn. Phương pháp ... hiện toàn bộ
Giảm mở so với giảm đóng trong nẹp trong điều trị gãy cổ xương đùi trật ở trẻ em: một nghiên cứu tổng hợp và phân tích meta Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Surgery and Research -
Tóm tắt Đặt vấn đề Chất lượng của việc giảm gãy là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng đối với gãy cổ xương đùi trật (FNFs). Tuy nhiên, vẫn còn những quan ngại về mức độ xâm lấn của phương pháp giảm mở và cố định bên trong (ORIF) so với phương pháp giảm đóng và cố định bên trong (CR...... hiện toàn bộ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT KHÓA ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA MÀN TĂNG SÁNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa điều trị gãy đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành có sự hỗ trợ của màn tăng sáng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu không đối chứng trên 45 bệnh nhân được quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa điều trị gãy đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành có sự hỗ trợ của màn tăng sángtừ th...... hiện toàn bộ
#Gãy kín đầu dưới xương đùi
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP BÁN PHẦN ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Gãy liên mấu chuyển xương đùi (LMCXĐ) là loại gãy thường gặp, đặc biệt là người cao tuổi. Điều tị gãy LMCXĐ phụ thuộc loại gãy, chất lượng xương và thể trạng người bệnh. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp bán phần điều trị gãy LMCXĐ người cao tuổi. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 50 bệnh nhân gãy LMCXĐ kiểu A1 và A2, có độ tuổi trung bình là 80,7 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 2/1. Kết...... hiện toàn bộ
#Gãy LMCXĐ #thay khớp háng bán phần
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU XA XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Gãy đầu xa xương đùi phổ biến là gãy phức tạp và thường gặp trong tai nạn hàng ngày (tai nạn giao thông, tai nạn lao động). Trước đây, điều trị bảo tồn là chủ yếu, tuy nhiên có nhiều di chứng như cứng gối, biến dạng gối. Gần đây các kĩ thuật kết hợp xương đã giúp nâng cao chất lượng điều trị gãy đầu xa xương đùi. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật gãy đầu xa xương đù...... hiện toàn bộ
#gãy đầu xa xương đùi #kết hợp xương #điều trị phẫu thuật
Tổng số: 115   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10